Search…

Biến và Kiểu Dữ Liệu Của Biến trong C++

20/09/20204 min read
Biến, các tính chất của biến và các kiểu dữ liệu trong C/C++.

Biến là gì?

  • Biến là tên tượng trưng đại diện cho một thông tin giá trị nhất định.
  • Mục đích của biến là để gán nhãn và lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ máy tính. Việc này giúp cho chương trình có thể tham chiếu cũng như sử dụng xuyên suốt trong quá trình hoạt động. Không chỉ vậy, việc đặt tên biến một cách phù hợp giúp cho quá trình bảo trì trở nên chính xác hơn.

Ví dụ để lưu một giá trị số nguyên vào biến _integer:

int _interger;

Biến gồm có những tính chất gì?

  • Tên của biến phải là ký tự, nó tượng trưng cho giá trị được lưu trữ. Mỗi biến đều phải có một tên khác nhau.
  • Kiểu dữ liệu: dựa vào giá trị cần lưu sẽ có các kiểu dữ liệu tương ứng.
  • Giá trị của biến: khi khởi tạo một biến thì thường sẽ định nghĩa tên và kiểu dữ liệu. Tùy vào ngôn ngữ lập trình và trình biên dịch mà chương trình sẽ quy định cho biến đó một giá trị mặc định và có thể gây một số lỗi khi tiến hành.
  • Phạm vi sử dụng: phạm vi sử dụng của một biến được tính trong cặp dấu ngoặc {} hay còn gọi là scope. Một chương trình sẽ được chia nhỏ thành nhiều phần. Còn được biết đến như là nhiều hàm (Function). Một biến được sử dụng trong một hàm thì sẽ không được sử dụng ở phạm vi ngoài hàm đó nữa. Tên biến này sau đó có thể được dùng ở một hàm khác mà không bị xung đột giữa các biến cùng tên.

Ví dụ khai báo hai biến cùng tên với nhau ở hai hàm có chức năng khác nhau mà không gây lỗi khi chạy chương trình.

int CombineTwoInterger(int a, int b)
{
	int result = a + b;
	return result;
}

int SubstractTwoInterger(int a, int b)
{
	int result = a - b;
	return result;
}

Như đoạn code trên thì biến result đã được khai báo hai lần bên trong hàm tính tổng và cả hàm tính hiệu của hai số nguyên.

Những điều cần chú ý khi khai báo biến:

  • Tuổi đời của biến: Biến được tạo khi nào và sẽ được thu hồi khi nào, điều này phụ thuộc vào loại biến là gì (static, global, auto).
  • Một tên biến hợp lệ cần những gì?
  • Bắt đầu bằng một mẫu tự hoặc ký tự _.
  • Có thể dùng số để đặt tên 1 biến tuy nhiên con số không được bắt đầu tên biến. Ví dụ int 2a; là trường hợp sai. Nhưng int a2; là trường hợp đúng.
  • Không được dùng những ký tự đặc biệt (&, ^, $, #...).
  • Không được có khoảng cách trong tên biến.
  • Không được trùng với những từ khóa đã được xác định và định nghĩa trước bởi ngôn ngữ lập trình.
  • Quan trọng nhất là tên biến phải mang một ý nghĩa nhất định

Kiểu dữ liệu của biến

Những kiểu dữ liệu dưới đây được dùng trong ngôn ngữ C++. Những kiểu dữ liệu căn bản (ký tự, số nguyên, số thực, chân trị).

KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC – BYTE(s) Ý NGHĨA
int 4 Kiểu số nguyên có dấu
char 1 Kiểu ký tự, giá trị là một số nguyên
double 8 Kiểu số thực có độ chính xác kép
float 4 Kiểu số thực có độ chính xác đơn
bool 1 Kiểu Boolean, chứa giá trị true hoặc false

Ngoài ra còn có một số kiểu dữ liệu khác như longshortsignedunsigned, trong đó longshort dùng để thay đổi kích thước lưu trữ biến còn signed - unsigned giúp giới hạn miền giá trị âm và dương của giá trị được lưu trữ bên trong biến.

long - short

KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC – BYTE(s)
short int 2
long double 8

Ví dụ:

short int status = 5;

signed - unsigned

KIỂU DỮ LIỆU Ý NGHĨA
unsinged int Kiểu số nguyên không dấu
signed char Lưu trữ số từ -128 đến 127

Ví dụ:

unsigned int age = 7;

Khai báo biến

Khai báo biến được hiểu là một quá trình thông báo với trình biên dịch rằng có một biến được khởi tạo và cần cấp bộ nhớ để lưu trữ thông tin biến, cú pháp khai báo như sau:

<kiểu dữ liệu> <tên biến>;
unsigned int    m_name;

Chú ý: kết thúc một dòng code khai báo phải có dấu chấm phẩy ;.

IO Stream

IO Stream Co., Ltd

30 Trinh Dinh Thao, Hoa Thanh ward, Tan Phu district, Ho Chi Minh city, Vietnam
+84 28 22 00 11 12
developer@iostream.co

383/1 Quang Trung, ward 10, Go Vap district, Ho Chi Minh city
Business license number: 0311563559 issued by the Department of Planning and Investment of Ho Chi Minh City on February 23, 2012

©IO Stream, 2013 - 2024