Biến
Biến là vùng nhớ để lưu trữ dữ liệu trong chương trình.
Khai báo
Trong PHP, tất cả các biến đều được bắt đầu bằng dấu $
.
Cú pháp: $ten_bien
Ví dụ:
<? php $Name=”ABC”; $Age=16; ?>
Quy tắc
Một biến được xem là hợp lệ phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Bắt đâu bằng kí tự
$
, theo sau là 1 kí tự hoặc dấu gạch dưới, tiếp đó là kí tự, số hoặc dấu gạch dưới _. - Tên biến có phân biệt chữ hoa và chữ thường (
$x
và$X
là 2 biến khác nhau). - Biến không được bắt đầu bằng 1 số và không được trùng với các từ khoá trong PHP.
Một số ví dụ về biến:
<? php $a=”STDIO”; //hợp lệ $3a=”Hello world” ; //không hợp lệ vì tên biến bắt đầu bằng số B=123; //không hợp lệ vì không bắt đàu bằng $ ?>
Các phương thức kiểm tra giá trị của biến
Kiểm tra sự tồn tại của biến, trả về TRUE
hoặc FALSE
$kq = isset($ho_ten);
Kiểm tra xem biến có rỗng hay không, trả về TRUE
hoặc FALSE
$is_empty = empty($x);
Xác định kiểu dữ liệu của biến
$type_ho_ten = gettype($ho_ten);
Hằng
Khác với biến, hằng là cái không thể thay đổi được. Trong PHP, hằng được định nghĩa theo cú pháp define(ten_hang, gia_tri_hang)
. Hằng chỉ được phép gán giá trị một lần duy nhất và có thể được truy cập ở bất kì vị trí nào trong chương trình.
Ví dụ về hằng:
<? php define(“Name”,”ABC”); define(“Age”,”19”); ?>
Các kiểu dữ liệu
PHP hỗ trợ các kiểu dữ liệu sau:
- String
- Integer
- Float (floating point numbers)
- Boolean
- Array
- Object
- NULL
- Resource
Kiểu String
Là những chuỗi kí tự. Trong PHP, mỗi kí tự tương ứng với một byte và có 256 kí tự. Cú pháp:
- Dấu nháy đơn. Ví dụ:
echo ‘hello world’;
- Dấu nháy kép. Nếu chuỗi được đóng trong dấu nháy kép, PHP sẽ hiểu có thêm các chuỗi cho các kí tự đặc biệt như
\n
,\t
,… - Heredoc: cách khác để phân định chuỗi là sử dụng cú pháp
<<<
.
Ví dụ:
<? php $string=”Hello world”; print($string); ?>
Kiểu Integer
Một kiểu dữ liệu số nguyên là một số phi nhị phân trong khoảng từ -2,147,483,647
đến 2,147,483,647
. Số nguyên có thể được quy định trong 3 dạng: thập phân, thập lục phân hoặc bát phân.
Dưới đây là ví dụ về số nguyên, var_dump()
trả về kiểu dữ liệu và giá trị của biến:
<? php $z=116; $a=0x1A; var_dump($z); ?>
Kiểu Float
Kích cỡ của kiểu Float phụ thuộc vào platform, giá trị lớn nhất là xấp xỉ 1.8e308
.
Ví dụ:
<? php $x=1.16; var_dump($x); ?>
Kiểu Boolean
Đây là kiểu đơn giản nhất. Kiểu Boolean biểu thị một giá trị TRUE
hoặc FALSE
.
Ví dụ:
$foo = true; //gán giá trị true cho biến foo.
Kiểu Array
Kiểu mảng lưu trữ nhiều giá trị trong 1 biến duy nhất.
Ví dụ:
<?php $Animals = array("Cat","Dog","Pig"); var_dump($Animals); ?>
Kiểu NULL
Kiểu NULL chỉ có một giá trị duy nhất là NULL
. Một biến được coi là NULL
nếu:
- Nó đã được gán giá trị
NULL
. - Nó không được thiết lập bất kì giá trị nào.
- Nó đã được
unset()
.
Ví dụ:
$name = NULL;